Trong đó, xuất khẩu đạt 130,02 tỷ USD, tăng 13,8% và nhập khẩu là 127,83 tỷ USD, tăng 11,7%.
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cũng cho biết, tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 11 (từ 1-9 đến 15-9) đạt 12,66 tỷ USD, giảm 17,9% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 10-2014.
Về xuất khẩu, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 11-2014 đạt 6,23 tỷ USD, giảm 21,1% so với 15 ngày cuối tháng 10-2014.
Theo Tổng cục Hải quan, trong nửa đầu tháng 11-2014, hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu đều có kim ngạch xuất khẩu giảm. Một số nhóm hàng có mức giảm kim ngạch nhiều nhất trong 15 ngày đầu tháng 11-2014 là điện thoại các loại và linh kiện giảm 240 triệu USD; hàng dệt may giảm 212 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ, phụ tùng giảm 210 triệu USD; hàng thuỷ sản giảm 129 triệu USD; hàng hoá khác giảm 117 triệu USD…
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 4,2 tỷ USD, giảm 19,0% (tương ứng giảm 987 triệu USD) so với 15 ngày cuối tháng 10-2014, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của khối FDI từ đầu năm đến hết ngày 15-11-2014 lên 81,03 tỷ USD, tăng 15,1% ( tương ứng tăng 10,62 tỷ USD)so với cùng kỳ năm trước và chiếm 62,3% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước,
Về nhập khẩu, trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 11-2014 đạt 6,43 tỷ USD, giảm 14,5% so với 15 ngày cuối tháng 10-2014,
So với nửa cuối tháng 10-2014, một số nhóm hàng có mức giảm kim ngạch nhiều nhất trong 15 ngày đầu tháng 11-2014 là máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 158 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 114 triệu USD; xăng dầu các loại giảm 110 triệu USD; sắt thép các loại giảm 100 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 69 triệu USD; vải các loại giảm 58 triệu USD; …
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 3,96 tỷ USD, giảm 12,1% (tương ứng giảm 544 triệu USD) so với 15 ngày cuối tháng 10-2014, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ đầu năm đến hết ngày 15-11-2014 lên 72,69 tỷ USD, tăng 11,5% ( tương ứng tăng 7,48 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm 56,9% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ ngày 1-11-2014 đến 15-11-2014 so với cùng kỳ năm 2013
Tên hàng hoá chủ yếu |
Kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/11/2014 (Tỷ USD) |
So với cùng kỳ năm 2013 | |
Kim ngạch |
Tốc độ (%) | ||
TỔNG KIM NGẠCH |
130.015 |
15.727 |
13,8 |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI |
81.028 |
10.624 |
15,1 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
20.581 |
1.560 |
8,2 |
Hàng dệt, may |
18.192 |
2.698 |
17,4 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
9.592 |
330 |
3,6 |
Giày dép các loại |
8.741 |
1.687 |
23,9 |
Hàng hóa khác |
7.447 |
1.301 |
21,2 |
Hàng thủy sản |
6.881 |
1.148 |
20,0 |
Dầu thô |
6.532 |
349 |
5,6 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
6.348 |
1.132 |
21,7 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
5.301 |
640 |
13,7 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng: |
4.812 |
442 |
10,1 |
Theo Tổng cục Hải quan