|
Mặc dù nền kinh tế trên thế giới gặp nhiều khó khăn, nhưng mặt hàng xuất khẩu mây tre, cói thảm của Việt Nam vẫn trong đà tăng trưởng.
Nếu như 3 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây, tre, cói thảm tăng 5,88% với kim ngạch 53,9 triệu USD, thì sang đến nửa đầu năm kim ngạch mặt hàng này tăng lên 107 triệu USD, tăng 2,19% và 9 tháng đầu năm 2013 kim ngạch đạt 165,3 triệu USD, tăng 6,89% so với cùng kỳ năm 2012.
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây, tre, cói thảm trong 3 quý đầu năm 2013
ĐVT: USD
Thời gian |
Kim ngạch |
Tốc độ +/- (%) so với cùng kỳ |
Quý I |
53.972.913 |
5,88 |
Quý II |
107.062.010 |
2,19 |
Quý III |
165.385.778 |
6,89 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Nga, Ôxtrâylia, Anh, Pháp…. là những thị trường chính xuất khẩu mặt hàng mây, tre, cói thảm của Việt Nam trong thời gian này, trong đó Hoa Kỳchiếm 22,8% thị phần, đạt kim ngạch 37,8 triệu USD, tăng 33,07% so với cùng kỳ; kế đến là thị trường Nhật Bản đạt 27,8 triệu USD, tăng 7,28%. Tuy đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu, nhưng xuất khẩu sang thị trường Đức lại giảm so với cùng kỳ năm trước, giảm 19,4%, tương đương với kim ngạch 16,4 triệu USD.
Đáng chú ý, tuy kim ngạch trong 9 tháng đầu năm xuất khẩu sang thị trường Canada chỉ đạt 3,8 triệu USD, nhưng đây là thị trường có sự tăng trưởng mạnh, tăng 32,07% so với cùng kỳ năm trước.
Thống kê thị trường xuất khẩu sản phẩm mây,tre, cói thảm 9 tháng 2013
ĐVT: USD
|
KNXK 9T/2013 |
KNXK 9T/2012 |
Tốc độ +/- (% ) |
Tổng KN |
165.385.778 |
154.726.004 |
6,89 |
Hoa Kỳ |
37.866.199 |
28.454.987 |
33,07 |
Nhật Bản |
27.876.868 |
25.984.732 |
7,28 |
Đức |
16.425.847 |
20.378.504 |
-19,40 |
Nga |
7.703.538 |
6.376.119 |
20,82 |
Australia |
6.816.073 |
7.408.447 |
-8,00 |
Anh |
6.074.102 |
5.150.749 |
17,93 |
Pháp |
5.757.214 |
5.209.465 |
10,51 |
Hàn Quốc |
5.421.646 |
4.641.288 |
16,81 |
Đài Loan |
5.247.546 |
5.153.236 |
1,83 |
Canada |
3.824.754 |
2.895.922 |
32,07 |
Tây Ban Nha |
3.814.061 |
3.745.102 |
1,84 |
Italia |
3.042.814 |
3.452.646 |
-11,87 |
Hà Lan |
2.866.190 |
2.784.795 |
2,92 |
Ba Lan |
2.771.217 |
3.196.285 |
-13,30 |
Thuỵ Điển |
2.511.886 |
2.012.943 |
24,79 |
Bỉ |
2.380.968 |
3.216.653 |
-25,98 |
Đan Mạch |
1.359.196 |
1.321.669 |
2,84 |
(Nguồn: Số liệu thống kê của TCHQ)
Dẫn nguồn tin từ Laodong.com, theo Bộ NNPTNT, những địa phương có điều kiện gây trồng, chế biến tre nứa, song mây đang chứng minh hiệu quả kinh tế bền vững nhiều năm qua như vùng nguyên liệu trồng luồng của Thanh Hóa; trồng thâm canh mây nếp tại Thái Bình…. Để phục vụ thị trường xuất khẩu, hằng năm nước ta tiêu thụ từ 400 - 500 triệu cây tre nứa và hàng nghìn tấn song mây nguyên liệu.
Cả nước hiện có hơn 720 làng nghề chế biến mây tre đan và hơn 1.000 doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng này. Số lao động thu hút vào ngành mây tre đan đã lên đến 342.000 lao động. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, xuất khẩu sản phẩm mây tre đan vẫn chứng minh những bước đi chậm mà chắc.
Tuy nhiên, để đẩy mạnh xuất khẩu, các chuyên gia khuyến cáo doanh nghiệp cần chú trọng hơn đến việc thiết kế mẫu mã phù hợp với thị hiếu tiêu dùng tại các thị trường chủ lực. Về lâu dài, theo Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ NNPTNT), quy hoạch vùng nguyên liệu mây tre đan cần có sự tập trung và có chiến lược quy hoạch cụ thể để bảo tồn và khai thác có hiệu quả nguồn nguyên liệu mây tre.
Theo vinanet
|