Home Page About us Transport Yellow Pages Forum VIL
Tracuu
Su Kien



Username
Password
 
Đăng ký mới


Phòng kinh doanh:
028
3513 6399
 

Đăng nhập

     

Những nhóm hàng chủ yếu nhập từ Trung Quốc 5 tháng năm 2015

7/4/2015 11:07:35 AM

Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2015, hàng hoá Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam.tiếp tục tăng mạnh, tăng trên 20% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trị giá 19,84 tỷ USD.

Có 5 nhóm hàng nhập khẩu đạt triên 1 tỷ USD từ thị trường Trung Quốc, đó là: Máy móc thiết bị phụ tùng, điện thoại và linh kiện; vải may mặc; máy vi tính; sắt thép các loại.

Đáng chú ý, trong 5 tháng đầu năm, Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng cho Việt Nam với trị giá là 3,72 tỷ USD, chiếm 18,71% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ Trung Quốc, tăng 26,8% so với cùng kỳ.

Điện thoại là nhóm hàng đứng thứ 2 về kim ngạch, với 2,92 tỷ USD, chiếm 14,71% trong tổng kim ngạch, tăng 22,06% so cùng kỳ.

Nhóm hàng vải may mặc nhập từ Trung Quốc trị giá 2,06 tỷ USD, chiếm 10,37%, tăng11,32% 

Một nhóm hàng cũng được nhập khá nhiều từ Trung Quốc, đó là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, với trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong 5 tháng là 1,95 tỷ USD, chiếm 9,83%, tăng 7,63% so cùng kỳ.

Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp sắt thép cho Việt Nam trong 5 tháng năm 2015 với 1,58 tỷ USD, chiếm 7,98%, tăng 14,28% so cùng kỳ.

Trung Quốc cũng là thị trường lớn nhất cung cấp phân bón cho Việt Nam trong 5 tháng năm 2015 với 224,99 triệu tấn tấn, tăng 6,3% và chiếm 49,1% tổng lượng phân bón cả nước nhập về;

Đối với nhóm nguyên vật liệu dệt may, da, giày, trị giá nhập khẩu từ Trung Quốc trong 5 tháng là 718,97 triệu USD USD, tăng 16,67% so cùng kỳ.

Nhìn chung hàng hóa nhập khẩu tư thị trường Trung Quốc 5 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý mặt hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu tăng mạnh tới 303% về kim ngạch. bên cạnh đó là một số nhóm hàng cũng tăng trên 100% kim ngạch như: Linh kiện, phụ tùng ô tô (+134,63%); phương tiện vận tải khác và phụ tùng (+135,66%); dầu mỡ động thực vật (+112,27%).

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu từ Trung Quốc 5 tháng năm 2015. ĐVT: USD

Mặt hàng

5T/2015

5T/2014

+/- (%) 5T/2015 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

       19.836.933.364

       16.527.254.446

+20,03

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

         3.710.674.417

         2.926.490.524

+26,80

Điện thoại các loại và linh kiện

         2.917.245.578

         2.389.914.029

+22,06

Vải các loại

         2.057.578.603

         1.848.420.692

+11,32

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

         1.949.713.877

         1.811.427.798

+7,63

Sắt thép các loại

         1.582.413.938

         1.384.653.488

+14,28

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

            718.972.972

            616.223.750

+16,67

Sản phẩm từ sắt thép

            605.599.592

            346.233.895

+74,91

Ô tô nguyên chiếc các loại

            516.741.728

            128.174.950

+303,15

Sản phẩm từ chất dẻo

            417.523.773

            316.014.588

+32,12

Hóa chất

            414.626.887

            366.742.518

+13,06

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

            399.798.035

            262.258.863

+52,44

Xăng dầu các loại

            387.887.874

            592.050.358

-34,48

Kim loại thường khác

            328.260.724

            205.773.562

+59,53

Sản phẩm hóa chất

            276.845.607

            238.195.402

+16,23

Linh kiện, phụ tùng ô tô

            268.736.590

            114.537.714

+134,63

Xơ, sợi dệt các loại

            246.009.057

            220.510.583

+11,56

Phân bón các loại

            224.990.721

            211.664.496

+6,30

Chất dẻo nguyên liệu

            210.495.807

            188.868.201

+11,45

Dây điện và dây cáp điện

            192.470.333

            159.958.686

+20,33

THuốc trừ sâu và nguyên liệu

            187.649.311

            193.663.858

-3,11

Hàng điện gia dụng và linh kiện

            108.821.510

              93.811.583

+16,00

Giấy các loại

            102.753.440

              83.877.287

+22,50

Gỗ và sản phẩm gỗ

              98.565.427

              84.335.209

+16,87

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

              96.383.136

            141.483.636

-31,88

Khí đốt hóa lỏng

              91.034.685

            141.317.842

-35,58

Sản phẩm từ giấy

              81.929.949

              71.067.811

+15,28

Sản phẩm từ cao su

              78.757.171

              62.571.472

+25,87

Nguyên phụ liệu dược phẩm

              76.736.479

              85.407.911

-10,15

Sản phẩm từ kim loại thường khác

              76.094.387

              61.539.092

+23,65

Thủy tinh và sản phẩm thủy tinh

              75.960.643

              74.976.737

+1,31

Hàng rau quả

              49.583.539

              46.812.779

+5,92

Than đá

              36.376.789

              47.650.644

-23,66

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

              35.660.942

              15.132.475

+135,66

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

              30.396.445

              40.487.302

-24,92

Quặng và khoáng sản khác

              27.110.423

              34.447.648

-21,30

Hàng thủy sản

              23.568.321

              12.536.689

+87,99

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

              21.499.836

              28.042.334

-23,33

Dược phẩm

              19.212.427

              19.686.229

-2,41

Chế phẩm thực phẩm khác

              14.740.078

              11.331.873

+30,08

Cao su

              14.397.716

              14.280.743

+0,82

Chất thơm, mỹ phẩm, chế phẩm vệ sinh

              13.980.720

              17.751.061

-21,24

Nguyên phụ liệu thuốc lá

              10.641.342

              14.679.753

-27,51

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

                4.289.836

                4.271.901

+0,42

Bông các loại

                3.185.030

                3.754.705

-15,17

Dầu mỡ động thực vật

                3.033.166

                1.428.892

+112,27

Theo Bộ Công Thương

TIN LIÊN QUAN
THÔNG TIN KHÁC
Bỉ- Thị trường xuất khẩu quan trọng trong khu vực EU (7/4/2015 11:01:16 AM)
Điện thoại và linh kiện chiếm 76% tổng trị giá xuất sang Áo (7/3/2015 10:22:04 AM)
Xi măng và clanker chiếm 42% tổng trị giá xuất sang Bangladesh (7/3/2015 10:20:38 AM)
Xuất khẩu sang Bồ Đào Nha và những điều cần lưu ý (7/3/2015 10:17:59 AM)
Xuất khẩu rau quả 5 tháng đầu năm tăng gần 15% kim ngạch (7/3/2015 10:16:24 AM)
Xuất khẩu cá tra sang châu Âu giảm mạnh (7/2/2015 10:05:59 AM)
Nga gia hạn lệnh cấm đối với nhập khẩu nông sản tới năm 2016 (7/2/2015 10:02:48 AM)
Tháo gỡ nhiều vướng mắc cho DN sản xuất xuất khẩu (7/2/2015 10:00:01 AM)
Xuất khẩu hồ tiêu: Tạo đột phá trong chế biến (7/1/2015 10:29:50 AM)
VN vào TOP 5 nhà sản xuất, xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới (7/1/2015 10:27:13 AM)
BÌNH LUẬN

Bình luận của bạn

Nội dung:
Email / Tên / Điện thoại:
 

Bạn thấy giao diện mới của website như thế nào?
Rất đẹp
Đẹp
Bình thường
Không đẹp lắm

VẬN CHUYỂN CONTAINER QUỐC TẾ/NỘI ĐỊA UY TÍN, CHẤT LƯỢNG. HOTLINE: 0903 974 124
CÔNG TY TNHH CÁT TƯỜNG GIANG (CTG LOGISTICS & SHIPPING AGENCIES)

© 2005-2020 Bản quyền thuộc về Viện Logistics Việt Nam (VIL) - Liên hệ quảng cáo
Ghi rõ nguồn "VietnamShipper" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này

Tầng 25, Pearl Plaza - 561A Điện Biên Phủ, P.25, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM - Tel: (+84-8) 3513 6399 - Fax: (+84-8) 3513 6359 - Email: admin@vietnamshipper.com